Thuốc Aubtin 7.5 – Điều trị triệu chứng đau thắt ngực
Xuất xứ: | Việt Nam |
Quy cách: | Hộp 3 vỉ x 10 viên |
Mã sản phẩm: | N/A |
Thương hiệu: | Công ty cổ phần dược phẩm Medisun |
Hoạt chất: | Ivabradin |
Thuốc Aubtin 7.5 là thuốc điều trị các vấn đề liên quan đến tim mạch với hoạt chất chính chứa Ivabradin 7,5mg, thuốc có tác dụng làm giảm chứng đau thắt ngực.
Thuốc Aubtin 7.5 là gì ?
Thuốc Aubtin 7.5 là thuốc điều trị các vấn đề liên quan đến tim mạch với hoạt chất chính chứa Ivabradin 7,5mg, thuốc có tác dụng làm giảm chứng đau thắt ngực.
Thuốc Aubtin 7.5 gồm thành phần gì?
Ivabradin 7,5mg
Công dụng của thuốc Aubtin 7.5
Điều trị triệu chứng đau thắt ngực mạn tính ổn định ở bệnh nhân mạch vành có nhịp xoang bình thường.
Thuốc được chỉ định:
Trên những bệnh nhân không dung nạp hoặc chống chỉ định với chẹn beta.
Hoặc phối hợp với chẹn beta trên những bệnh nhân chưa được kiểm soát đầy đủ với chẹn beta và có nhịp tim > 60 nhịp/phút.
Chống chỉ định khi dùng thuốc Aubtin 7.5
Quá mẫn cảm với ivabradine hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào (xem mục Thành phần).
Nhịp tim lúc nghỉ dưới 60 lần/phút trước khi điều trị.
Sốc tim.
Nhồi máu cơ tim cấp.
Tụt huyết áp nghiêm trọng (< 90/50 mmHg).
Suy gan nặng.
Hội chứng xoang.
Blốc xoang nhĩ.
Suy tim độ III-IV theo phân loại NYHA do còn thiếu dữ liệu.
Bệnh nhân phụ thuộc máy tạo nhịp.
Đau thắt ngực không ổn định.
Blốc nhĩ-thất độ 3.
Phối hợp với các chất ức chế mạnh cytochrom P450-3A4, như các thuốc chống nấm nhóm azole (ketoconazole, itraconazole), kháng sinh nhóm macrolid (clarithromycin, erythromycin uống, fosamycin), chất ức chế HIV- protease (melfinavir, ritonavir) và mefazodone (xem các mục Tương tác thuốc và Dược động học).
Mang thai và thời kỳ cho con bú.
Sản phẩm có cùng công dụng
Nifehexal Retard – Thuốc điều trị đau thắt ngực
Isoptine 40mg – Điều trị đau thắt ngực
Liều dùng của thuốc Aubtin 7.5
Liều khuyến cáo khởi đầu thông thường là mỗi lần 5 mg ivabradine, mỗi ngày 2 lần.
Sau 3-4 tuần điều trị, có thể tăng liều, mỗi lần dùng 7,5 mg, ngày hai lần, tùy thuộc vào đáp ứng điều trị.
Nếu trong quá trình điều trị mà tình trạng nhịp tim giảm đến dưới 50 lần mỗi phút lúc nghỉ ngơi xảy ra dai dẳng hoặc bệnh nhân có gặp những triệu chứng liên quan đến nhịp tim chậm như choáng váng, mệt mỏi hoặc tụt huyết áp, thì phải giảm liều đến mức có thể là mỗi lần 2,5 mg, mỗi ngày 2 lần (tức một nửa của viên 5 mg, mỗi ngày 2 lần). Phải ngừng điều trị nếu nhịp tim vẫn dưới 50 lần/phút hoặc các triệu chứng của nhịp chậm vẫn tồn tại (xem mục Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng).
Phải dùng đường uống các viên nén, mỗi ngày 2 lần, tức một lần vào buổi sáng, một lần vào buổi tối trong các bữa ăn (xem mục Dược động học).
Người cao tuổi
Ivabradine chỉ được nghiên cứu ở một số lượng hạn chế bệnh nhân ≥ 75 tuổi, nên cân nhắc dùng liều khởi đầu thấp hơn cho các bệnh nhân thuộc lứa tuổi cao này (mỗi lần 2,5 mg, mỗi ngày 2 lần, tức mỗi lần một nửa viên loại 5 mg, ngày 2 lần) trước khi tăng liều, nếu cần thiết.
Suy thận
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận và có độ thanh lọc creatinin > 15 ml/phút (xem mục Dược động học).
Chưa có dữ liệu với bệnh nhân mà độ thanh lọc creatinin dưới 15 ml/phút. Vì vậy dùng ivabradine thận trọng với các đối tượng này.
Suy gan
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan nhẹ. Cần thận trọng khi dùng ivabradine cho bệnh nhân suy gan mức trung bình. Chống chỉ định sử dụng thuốc này cho bệnh nhân suy gan nặng, vì chưa có nghiên cứu cho các đối tượng này và dự kiến làm tăng mạnh độ phơi nhiễm ở hệ thống (xem các mục Chống chỉ định và Dược động học).
Trẻ em và vị thành niên
Không khuyến cáo dùng thuốc cho trẻ em và vị thành niên vì chưa có nghiên cứu về hiệu lực và độ an toàn của ivabradine cho những đối tượng này.
Tác dụng phụ của thuốc Aubtin 7.5
Tương tác dược lực học
Không nên phối hợp với ivabradine:
Các chất làm kéo dài đoạn QT:
Thuốc tim mạch làm kéo dài đoạn QT (ví dụ quinidine, sotalol, disopyramide, bepridil, ibutilide, amiodazone).
Thuốc không phải tim mạch làm kéo dài đoạn QT (ví dụ: pimozide, ziprasidone, sertindole, mefloquine, halofantrine, pentanidine, cisapride, erythromycin tĩnh mạch).
Tránh phối hợp các thuốc tim mạch và không tim mạch gây kéo dài đoạn QT cùng với ivabradine vì tình trạng kéo dài đoạn QT có thể trầm trọng hơn do giảm nhịp tim. Nếu cần phối hợp, phải theo dõi chặt chẽ trạng thái tim (xem mục Thận trọng lúc dùng).
Tương tác dược động học
Cytochrom P450 3A4 (CYP3A4):
Ivapradine chỉ được chuyển hóa qua CYP3A4 và là chất ức chế rất yếu của cytochrom này. Ivabradine cho thấy không có ảnh hưởng đến chuyển hóa và tới các nồng độ trong huyết tương của các cơ chất khác của CYP3A4 (các chất ức chế nhẹ, trung bình và mạnh). Các chất ức chế và gây cảm ứng CYP3A4 có khả năng tương tác với ivabradine và có ảnh hưởng tới chuyển hóa và dược động học của ivabradine ở mức độ có ý nghĩa lâm sàng.
Nghiên cứu tương tác thuốc đã xác định là các chất ức chế CYP3A4 làm tăng nồng độ của ivabradine trong huyết tương, trong khi các chất gây cảm ứng lại làm giảm nồng độ ivabradine. Tăng nồng độ trong huyết tương của ivabradine có thể liên quan tới nguy cơ chậm nhịp tim quá mức (xem mục Thận trọng lúc dùng).
Cách bảo quản thuốc Aubtin 7.5
Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.
Để xa tầm tay trẻ em.
Lưu ý khi dùng thuốc Aubtin 7.5
Loạn nhịp tim
Ivabradine không có hiệu lực điều trị hoặc ngăn ngừa loạn nhịp tim và cũng có thể mất hiệu lực khi có rối loạn nhịp tim nhanh (ví dụ nhịp nhanh thất hoặc nhịp nhanh trên thất). Vì vậy không khuyến cáo dùng Ivabradine cho bệnh nhân rung nhĩ hoặc có những rối loạn nhịp tim khác mà có tương tác với chức năng của nút xoang.
Cần theo dõi thường xuyên về lâm sàng ở bệnh nhân dùng ivabradine xem có xảy ra rung nhĩ (kéo dài hoặc kịch phát), kể cả đo điện tâm đồ khi có chỉ định của lâm sàng (ví dụ trong trường hợp đau thắt ngực trầm trọng, đánh trống ngực, mạch bất thường).
Bệnh nhân blốc nhĩ-thất độ 2
Không nên dùng ivabradine.
Sử dụng cho bệnh nhân có nhịp tim chậm
Không được khởi đầu điều trị bằng ivabradine cho bệnh nhân có nhịp tim lúc nghỉ trước điều trị dưới 60 lần một phút (xem mục Chống chỉ định).
Nếu trong quá trình điều trị mà nhịp tim lúc nghỉ luôn dưới 50 lần một phút hoặc bệnh nhân có các triệu chứng liên quan đến chậm nhịp tim, như choáng váng, mệt mỏi hoặc tụt huyết áp, thì phải giảm liều. Ngưng điều trị bằng ivabradine nếu nhịp tim dưới 50 lần/phút hoặc nếu các triệu chứng chậm nhịp tim tồn tại dai dẳng (xem mục Liều lượng và cách dùng).
Phối hợp các thuốc chống đau thắt ngực
Không khuyến cáo phối hợp ivabradine với các thuốc chẹn calci có làm giảm tần số tim như verapamil hoặc diltiazem (xem mục Tương tác thuốc). Chưa có dữ liệu về độ an toàn khi phối hợp ivabradine với các nitrat và với các chất chẹn calci nhóm dihydropyridine như amlopidine. Chưa xác định được ivabradine có tăng hiệu lực khi phối hợp với thuốc chẹn calci nhóm dihydropyridine (xem mục Dược lực HỌC).
Suy tim mạn tính
Suy tim phải được kiểm soát thỏa đáng trước khi cân nhắc dùng ivabradine. Chống chỉ định sử dụng ivabradine ở bệnh nhân suy tim độ III-IV theo xếp loại của NYHA, do còn thiếu dữ liệu về hiệu lực lâm sàng và độ an toàn (xem mục Chống chỉ định). Cần thận trọng với bệnh nhân có rối loạn chức năng tâm thất trái không triệu chứng cũng như bệnh nhân suy tim độ II theo NYHA do số lượng bệnh nhân nghiên cứu còn ít.
Đột quỵ
Không khuyến cáo dùng ivabradine ngay sau khi đột quỵ, vì chưa đủ dữ liệu cho những trường hợp này.
Chức năng thị giác
Ivabradine có ảnh hưởng tới chức năng của võng mạc (xem mục Dược lực HỌC). Cho tới nay chưa có chứng cứ về tác hại của ivabradine trên võng mạc, hiện chưa rõ những ảnh hưởng của ivabradine điều trị kéo dài trên một năm đối với chức năng võng mạc. Cần cân nhắc sử dụng thuốc khi gặp bất kỳ bệnh lý nào liên quan tới chức năng thị giác. Cũng thận trọng với bệnh nhân viêm võng mạc sắc tố.
Tá dược
Vì viên nén có chứa lactose, không nên dùng cho các bệnh nhân có vấn đề về di truyền (hiếm gặp) như không dung nạp galactose, hoặc thiếu hụt men Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose.
Bệnh nhân hạ huyết áp
Còn thiếu dữ liệu ở bệnh nhân hạ huyết áp ở mức độ nhẹ và trung bình và do đó cần dùng thận trọng ivabradine cho những đối tượng này.
Chống chỉ định ivabradine cho bệnh nhân tụt huyết áp nghiêm trọng (huyết áp <90/50 mmHg).
Rung nhĩ-loạn nhịp tim
Chưa có chứng cớ về nguy cơ chậm nhịp tim (quá mức) khi quay trở lại nhịp xoang nếu bắt đầu khử rung tim cho bệnh nhân dùng ivabradine. Tuy nhiên khi chưa đủ dữ liệu, nên cân nhắc tiến hành khử rung 24 giờ sau khi dùng liều ivabradine cuối cùng.
Sử dụng ở bệnh nhân có hội chứng QT bẩm sinh hoặc điều trị với các thuốc làm kéo dài đoạn QT
Cần tránh sử dụng ở bệnh nhân có hội chứng QT bẩm sinh hoặc điều trị với các thuốc làm kéo dài đoạn QT (xem mục Tương tác thuốc). Nếu thấy cần phối hợp như vậy, cần theo dõi tim rất cẩn thận.
Sử dụng ở bệnh nhân bị suy gan mức độ vừa
Cần thận trọng khi dùng ivabradine cho bệnh nhân bị suy gan mức độ vừa (xem mục Liều lượng và cách dùng).
Sử dụng với bệnh nhân suy thận nghiêm trọng.
Cần thận trọng khi sử dụng ivabradine cho bệnh nhân suy thận nghiêm trọng (độ thanh lọc creatinin < 15 ml/phút) (xem mục Liều lượng và cách dùng).
Dùng cùng thức ăn và đồ uống: hạn chế ăn bưởi khi điều trị với Procoralan.
Quy cách đóng gói của thuốc Aubtin 7.5
Hộp 3 vỉ x 10 viên
Nơi sản xuất thuốc Aubtin 7.5
Công ty cổ phần dược phẩm MEDISUN
Địa chỉ mua thuốc Aubtin 7.5 uy tín, chất lượng
Thuốc được bán tại địa điểm kinh doanh của Nhà Thuốc Thục Anh
- Địa chỉ: 276 Lương Thế Vinh, Trung văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội
- Hoặc mua hàng online thông qua website : Nhathuocthucanh.com. Để nhận được tư vấn trực tiếp từ dược sĩ có kinh nghiệm người dùng có thể inbox trực tiếp, thông qua zalo, messenger, hoặc gọi số máy trực tiếp: 0988828002
Nhà Thuốc Thục Anh hoạt động Online 24 giờ. Trân trọng!
Quy cách
Hộp 3 vỉ x 10 viênXuất xứ: | Việt Nam |
Quy cách: | Hộp 3 vỉ x 10 viên |
Mã sản phẩm: | N/A |
Thương hiệu: | Công ty cổ phần dược phẩm Medisun |
Hoạt chất: | Ivabradin |
Thuốc Aubtin 7.5 là thuốc điều trị các vấn đề liên quan đến tim mạch với hoạt chất chính chứa Ivabradin 7,5mg, thuốc có tác dụng làm giảm chứng đau thắt ngực.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.